a. Phát hiện và đào tạo những sinh viên giỏi, có năng khiếu về khoa học máy tính thông qua việc ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ giảng viên giỏi và áp dụng phương pháp dạy – học tiên tiến, nhằm đạt chuẩn chất lượng quốc tế.
b. Cử nhân tài năng KHMT có kiến thức nền tảng vững chắc và chuyên sâu, có phương pháp luận vững chắc, có năng lực ứng dụng các thành quả mới nhất của KHMT hướng tới nền kinh tế tri thức, cũng như có khả năng đóng vai trò lãnh đạo để phát triển và đóng góp tích cực cho sự phát triển của khoa học và công nghệ.
c. Cử nhân tài năng KHMT có khả năng tự học tập, nghiên cứu các vấn đề chuyên sâu về lĩnh vực Công nghệ tri thức, Máy học, Xử lý ngôn ngữ tự nhiên, Thị giác Máy tính, Khai thác dữ liệu Đa phương tiện, các lĩnh vực CNTT và ứng dụng liên quan; có khả năng thiết kế và xây dựng các phần mềm thông minh.
d. Cử nhân tài năng KHMT có kỹ năng thích nghi, tự điều chỉnh, tự phát triển, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách logic, sáng tạo và có hệ thống. Sinh viên tốt nghiệp có khả năng cạnh tranh trong môi trường làm việc trong nước cũng như trên thị trường lao động toàn cầu.
Chương trình đào tạo tài năng được xây dựng và phát triển trên nền của Chương trình đào tạo đại trà. Vì vậy, hai chương trình này có cấu trúc nội dung như nhau.
Một số khác biệt so với hệ đại trà như sau:
Chương trình đào tạo cử nhân tài năng được xây dựng trên nền tảng chương trình khung của ngành Khoa học máy tính đại trà, trong đó chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tài năng có những điểm khác biệt đặc trưng so với hệ đào tạo đại trà:
· Tính chuyên sâu trong các môn học: Chương trình đào tạo hệ cử nhân tài năng được thiết kế với yêu cầu về kiến thức có nội dung rộng hơn, sâu hơn theo hướng nâng cao, đặc biệt là ở các môn học thuộc chuyên ngành. Bên cạnh các bài giảng mang tính chất chuyên sâu, nội dung kiến thức của các môn học trong hệ tài năng có tính cập nhật cao hơn. Về mặt luyện tập, sinh viên được giảng viên hướng dẫn làm các bài tập và đồ án môn học có chiều sâu và độ phức tạp cao hơn so với đại trà.
· Sinh viên hệ Tài năng được thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học, thực hiện seminar theo hướng dẫn của giảng viên có trình độ từ Tiến sỹ trở lên; được tham gia vào các đề án nghiên cứu khoa học và ứng dụng do các giảng viên làm chủ nhiệm đề tài. Qua đó, sinh viên sẽ được phát triển các kỹ năng về làm việc nhóm, và các kỹ năng giao tiếp.
· Trên cơ sở thực hiện chuyên đề nghiên cứu và seminar, tất cả sinh viên hệ Tài năng đều làm một khóa luận tốt nghiệp với yêu cầu chất lượng cao hơn đối với sinh viên đại trà; hướng tới việc tham gia viết các bài báo khoa học sẽ được công bố trên các tạp chí khoa học, báo cáo tại hội nghị khoa học chuyên ngành.
· Sinh viên hệ Tài năng chủ động, tự tin, và mạnh dạn trong việc tiếp cận các vấn đề mới. Có tinh thần làm việc nghiêm túc, và đạo đức khoa học.
Như vậy, sinh viên tốt nghiệp hệ Cử nhân Tài năng có năng lực chuyên môn cao hơn, có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học, và viết các bài báo khoa học. Ngoài ra, sinh viên có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn tốt hơn. Các sinh viên hệ Cử nhân Tài năng có năng lực tham gia các chương trình hợp tác đào tạo với các giáo sư nước ngoài và sớm đi vào nghiên cứu khoa học. Hiện nay các sinh viên hệ Cử nhân Tài năng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút sự quan tâm hợp tác của các giáo sư Việt kiều và nước ngoài.
Sinh viên hệ tài năng bắt buộc chọn môn học tự chọn chuyên sâu: Đồ án chuyên ngành (CS530). Trong các môn học này, sinh viên sẽ tự chọn chủ đề nghiên cứu theo các giảng viên tham gia gia giảng dạy trong môn học đó.
Sinh viên chương trình Tài năng bắt buộc làm Khóa luận tốt nghiệp 10 tín chỉ
Sinh viên hệ tài năng được xét cấp bằng “Cử nhân tài năng” (Honors Program) của trường Đại học Công nghệ thông tin – ĐHQG HCM.
Ngoài quy chế đào tạo, hệ cử nhân tài năng còn tuân thủ theo Quy định về hệ Tài năng trường Đại học Công nghệ thông tin.
Trong chương trình Cử nhân tài năng ngành Khoa học máy tính, sinh viên được học một số môn học tài năng. Các giảng viên tham gia giảng dạy đều có học vị Tiến sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư.
Sinh viên theo học các môn tài năng sẽ được trang bị các kiến thức nâng cao, được tiếp cận các công nghệ tiên tiến và phương pháp nghiên cứu khoa học mới nhất.
Các môn học tài năng sẽ được dạy với cơ sở vật chất đầy đủ và tốt nhất nên các sinh viên có điều kiện trao đổi chuyên môn với giảng viên được dễ dàng hơn, sinh viên được thực nghiệm nhiều hơn, được rèn luyện các kỹ năng như làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp.
Danh sách các môn học tài năng (danh sách các môn học này có thể được cập nhật, bổ sung hàng năm theo đề nghị của khoa quản lý ngành) ) :
STT
|
Mã môn học
|
Tên môn học
|
TC
|
LT
|
TH
|
Các môn học giáo dục đại cương và cơ sở nhóm ngành
|
12
|
|
|
1.
|
IT001
|
Nhập môn lập trình
|
4
|
3
|
1
|
2.
|
IT002
|
Lập trình Hướng đối tượng
|
4
|
3
|
1
|
3.
|
IT003
|
Cấu trúc dữ liệu và giải thuật
|
4
|
3
|
1
|
Các môn ngành Khoa học máy tính
|
|
|
|
4.
|
CS115
|
Toán cho KHMT
|
4
|
4
|
0
|
5.
|
CS106
|
Trí tuệ nhân tạo
|
4
|
3
|
1
|
6.
|
CS114
|
Máy học
|
4
|
3
|
1
|
7.
|
CS112
|
Phân tích và thiết kế thuật toán
|
4
|
3
|
1
|
8.
|
CS232
|
Tính toán đa phương tiện
|
4
|
3
|
1
|
9.
|
CS217
|
Các hệ cơ sở tri thức
|
4
|
3
|
1
|
10.
|
CS214
|
Biểu diễn tri thức và suy luận
|
4
|
3
|
1
|
11.
|
CS221
|
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên
|
4
|
3
|
1
|
12.
|
CS229
|
Ngữ nghĩa học tính toán
|
4
|
3
|
1
|
13.
|
CS231
|
Nhập môn Thị giác máy tính
|
4
|
3
|
1
|
14.
|
CS105
|
Đồ họa máy tính
|
4
|
3
|
1
|
Các môn học khác
|
13
|
|
|
15.
|
CS530
|
Đồ án chuyên ngành
|
3
|
3
|
0
|
16.
|
CS505
|
Khóa luận tốt nghiệp
|
10
|
|
|