Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học trên cơ sở cải tiến chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và phương pháp tổ chức lớp học với số lượng hạn chế trong khoảng 30-40 sinh viên để giảng viên có thể truyền đạt kiến thức, đồng thời quản lý đến từng sinh viên và nâng cao chất lượng thông qua việc ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đội ngũ giảng viên giỏi và áp dụng phương pháp dạy - học tiên tiến, nhằm đạt chuẩn chất lượng quốc tế.
- Các chương trình đào tạo (CTĐT) chất lượng cao (CLC) của Trường được xây dựng trên nền tảng của chương trình đào tạo đại trà.
- Chuẩn đầu ra ngoại ngữ được áp dụng theo Quy định hiện hành về đào tạo ngoại ngữ của Trường Đại học Công nghệ Thông tin.
- Sinh viên có thể chuyển đổi giữa chương trình chất lượng cao và chương trình đại trà trong các trường hợp cần thiết. Các điều kiện và phương thức chuyển đổi cụ thể được áp dụng theo Quy định hiện hành về đào tạo chương trình chất lượng cao của Trường Đại học Công nghệ Thông tin..
Các văn bản quy định chi tiết của cơ sở đào tạo về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học được xây dựng trên cơ sở các quy định như sau:
- Thông tư số 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/07/2014 ban hành Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học của Bộ giáo dục và đạo tạo.
- Quyết định số 87/ĐHQG-HCM ngày 24/02/2017 ban hành Quy định về đào tạo chất lượng cao trình độ đại học của ĐHQG-HCM
- Quy định về đào tạo chương trình chất lượng cao kèm theo Quyết định số 163/QĐ-ĐHCNTT ngày 4/4/2017;
- Quyết định số 01/QĐ-ĐHCNTT-VPĐB, ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Hiệu trưởng Trường ĐHCNTT
- Quy định về tiêu chuẩn Giảng viên tham gia giảng dạy CTCLC ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-ĐHCNTT-VPĐB, ngày 5 tháng 9 năm 2015 của Hiệu trưởng Trường ĐH CNTT.
Chương trình đào tạo chất lượng cao được xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà. Vì vậy, hai chương trình này có cấu trúc nội dung tương tự như nhau.
Sinh viên chương trình chất lượng cao, ngoài việc hoàn thành Anh văn 1, Anh văn 2, Anh văn 3 như chương trình đại trà còn bắt buộc hoàn thành thêm Anh văn 4 và Anh văn 5 theo Quyết định số 547/QĐ-ĐHCNTT về ban hành quy định đào tạo ngoại ngữ đối với hệ đại học chính quy của Trường ĐHCNTT.
Chuẩn đầu ra của CTĐT chất lượng cao cao hơn của CTĐT đại trà tương ứng về năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm. Sự khác biệt này được thể hiện qua một số các kỹ năng cụ thể như sau:
Kỹ năng
|
Nội dung
|
2.7
|
Có kiến thức cơ bản và chuyên sâu của chuyên ngành Thiết kế hệ thống nhúng và ngành Thiết kế vi mạch & Phần cứng
|
3.2
|
Có kỹ năng giải quyết bài toán trong lĩnh vực Thiết kế hệ thống nhúng và Thiết kế vi mạch & Phần cứng.
|
4.1
|
Có kỹ năng và thái độ tích cực trong nghiên cứu giải quyết các bài toán mang tính khoa học
|
5.1 & 5.2
|
Có kỹ năng phân tích, tổng hợp và tư duy hệ thống & khả năng học tập suối đời trong ngành KMTT
|
6.1.2
|
Có đạo đức và thái độ tích cực trong nghề nghiệp
|
7.2
|
Có thái độ tích cực trong làm việc nhóm
|
8.1.2
|
Kỹ năng thuyết trình dự án hoặc ý tưởng
|
9.1.2
|
Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
|
10.2
|
Có thái độ và kỹ năng xây dựng ý tưởng, thiết kế, xây dựng và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực Kỹ thuật máy tính
|
Kỹ năng ngoại ngữ được nâng cao thông qua bổ sung thêm hai môn anh văn trong HK4 và HK5.
STT
|
Mã môn học
|
Tên môn học
|
TC
|
LT
|
TH
|
1.
|
ENG04
|
Anh văn 4
|
4
|
4
|
0
|
2.
|
ENG05
|
Anh văn 5
|
4
|
4
|
0
|
Các kỹ năng ngành và chuyên ngành được nâng cao thông qua các môn học thuộc khối kiến thức đại cương và cơ sở nhóm ngành, khối kiến thức cơ sở ngành và khối kiến thức chuyên ngành:
STT
|
Mã môn học
|
Tên môn học
|
TC
|
LT
|
TH
|
3.
|
IT006
|
Kiến trúc máy tính
|
3
|
3
|
0
|
4.
|
IT007
|
Hệ điều hành
|
4
|
3
|
1
|
5.
|
CE103
|
Vi xử lý – Vi điều khiển
|
4
|
3
|
1
|
6.
|
CE224
|
Thiết kế hệ thống nhúng
|
4
|
3
|
1
|
7.
|
CE232
|
Thiết kế hệ thống nhúng không dây
|
4
|
3
|
1
|
8.
|
CE118
|
Thiết kế luận lý số
|
4
|
3
|
1
|
9.
|
CE213
|
Thiết kế hệ thống số với HDL
|
4
|
3
|
1
|
10.
|
CE222
|
Thiết kế vi mạch số
|
4
|
3
|
1
|
11.
|
CE201
|
Đồ án 1
|
2
|
0
|
2
|
12.
|
CE206
|
Đồ án 2
|
2
|
0
|
2
|
13.
|
CE502
|
Thực tập doanh nghiệp
|
2
|
0
|
2
|
14.
|
CE505
|
Khoá luận tốt nghiệp
|
10
|
0
|
10
|
Các kỹ năng được nâng cao so với hệ đại trà như sau:
STT
|
Môn học
|
CTĐT
|
Kiến thức - Kỹ năng – Thái độ
|
|
|
|
2.7
|
3.2
|
4.1
|
5.1.2
|
6.1.2
|
7.2
|
8.1.2
|
9.1.2
|
10.2
|
1
|
Kiến trúc máy tính
|
Đại trà
|
2
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
CLC
|
2.5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
2
|
Hệ điều hành
|
Đại trà
|
2
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
CLC
|
2.5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
3
|
Vi xử lý – Vi điều khiển
|
Đại trà
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
1
|
|
CLC
|
2.5
|
3
|
|
|
|
|
|
2
|
|
4
|
Thiết kế hệ thống nhúng
|
Đại trà
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
1
|
|
CLC
|
|
3
|
|
3
|
|
|
|
2
|
|
5
|
Thiết kế hệ thống nhúng không dây
|
Đại trà
|
|
|
2
|
2
|
2
|
|
|
1
|
|
CLC
|
|
|
3
|
3
|
3
|
|
|
2
|
|
6
|
Thiết kế luận lý số
|
Đại trà
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
1
|
|
CLC
|
2.5
|
3
|
|
|
|
|
|
2
|
|
7
|
Thiết kế hệ thống số với HDL
|
Đại trà
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
1
|
|
CLC
|
|
3
|
|
3
|
|
|
|
2
|
|
8
|
Thiết kế vi mạch số
|
Đại trà
|
|
|
2
|
2
|
2
|
|
|
1
|
|
CLC
|
|
|
3
|
3
|
3
|
|
|
2
|
|
9
|
Đồ án 1
|
Đại trà
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
0.5
|
|
CLC
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
1
|
|
10
|
Đồ án 2
|
Đại trà
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
0.5
|
|
CLC
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
1
|
|
11
|
Thực tập doanh nghiệp
|
Đại trà
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
0
|
1.5
|
CLC
|
|
|
|
|
|
2.5
|
2.5
|
1
|
2
|
12
|
Khoá luận tốt nghiệp
|
Đại trà
|
|
|
2
|
2
|
|
2
|
2
|
|
1.5
|
CLC
|
|
|
3
|
3
|
|
3
|
3
|
|
2
|
Sự nâng cao đó được thể hiện qua các nội dung sau:
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
2.7 Có kiến thức cơ bản và chuyên sâu của ngành Thiết kế Hệ thống nhúng hoặc Thiết kế vi mạch và Phần cứng
|
2
|
2.5
|
Sinh viên có thể phân tích và hiện thực các chương trình bằng tập lệnh Assembly. Đối với các bài tập thiết kế trong phần thực hành giúp cho sinh viên học chương trình CLC bổ sung thêm các kiến thức về kiến trúc phần cứng mà có thể ứng dụng cho các môn học chuyên ngành.
|
9.1.2 Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
|
1
|
2
|
Sinh viên có thể được học hoàn toàn bằng ngoại ngữ tiếng Anh. Thực hiện làm bài tập, làm bài thực hành và trình bày phát biểu bằng ngoại ngữ tiếng Anh.
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
2.7 Có kiến thức cơ bản và chuyên sâu của ngành Thiết kế Hệ thống nhúng hoặc Thiết kế vi mạch và Phần cứng
|
2
|
2.5
|
Sinh viên có thể phân tích và hiện thực các chương trình minh hoạ các thuật toán mà có ứng dụng trong thiết kế mộ hệ điều hành cơ bản. Đối với các bài tập thiết kế trong phần thực hành giúp cho sinh viên học chương trình CLC bổ sung thêm các kiến thức về hệ thống máy tính nhằm ứng dụng cho các môn học chuyên ngành.
|
9.1.2 Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
|
1
|
2
|
Sinh viên CLC có thể được học hoàn toàn bằng ngoại ngữ tiếng Anh trong lớp lý thuyết. Bên cạnh đó, SV có thể thực hiện làm bài tập, làm bài thực hành và trình bày phát biểu bằng ngoại ngữ tiếng Anh.
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
2.7 Có kiến thức cơ bản và chuyên sâu của ngành Thiết kế Hệ thống nhúng hoặc Thiết kế vi mạch và Phần cứng
|
2
|
2.5
|
Sinh viên CLC được thực hành trên các Kit Vi xử lý – Vi điều khiển thế hệ mới ARM, Arduino.
|
3.2 Có kỹ năng giải quyết bài toán trong lĩnh vực Thiết kế hệ thống nhúng từ đơn giản đến phức tạp
|
2
|
3
|
Đối với lớp CLC, môn học này SV được cung cấp các bài tập thiết kế và lập trình các ứng dụng sử dụng bộ vi xử lý hoặc bộ vi điều khiển được cung cấp từ phần lý thuyết.
|
9.1.2 Kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết tổng quát
|
1
|
2
|
Có khả năng nghe và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong lớp lý thuyết
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
3.2 Có kỹ năng giải quyết bài toán trong lĩnh vực Thiết kế hệ thống nhúng từ đơn giản đến phức tạp
|
2
|
3
|
Sinh viên CTĐT CLC sẽ được thực hiện đồ án môn học nhằm nâng cao khả năng phân tích, thiết kế và hiện thực được một ứng dụng cụ thể trong lĩnh vực hệ thống nhúng.
|
5.1 & 5.2 Có kỹ năng phân tích, tổng hợp và tư duy hệ thống & khả năng học tập suối đời trong ngành KMTT
|
2
|
3
|
Các lớp học CLC được giảng dạy bởi các giảng viên có uy tín, kinh nghiệm thực hiện các dự án/đề tài trong lĩnh vực thiết kế hệ thống nhúng. Sinh viên được tham gia cùng với giảng viên thực hiên các đồ án môn học, thực hiện các bài thực hành tập trung vào phân tích và thiết kế hệ thống nhúng. Sinh viên có kỹ năng phân tích, đánh giá và tư duy hệ thống nhúng dựa trên các ứng dụng thực tiễn.
|
9.1.2 Kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết tổng quát bằng tiếng Anh
|
1
|
2
|
Có khả năng nghe và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong lớp lý thuyết
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
4.1 Có kỹ năng và thái độ tích cực trong nghiên cứu giải quyết các bài toán mang tính khoa học
|
2
|
3
|
SV CLC được giảng viên cung cấp và thường xuyên theo dõi, hướng dẫn thực hiện bài tập lớn có tính ứng dụng thực tiễn. Từ đó, sinh viên CLC có kỹ năng và thái độ tích cực trong nghiên cứu giải quyết các bài toán mang tính khoa học.
|
5.1 & 5.2 Có kỹ năng phân tích, tổng hợp và tư duy hệ thống & khả năng học tập suối đời trong ngành KMTT
|
2
|
3
|
Các lớp học CLC được giảng dạy bởi các giảng viên có uy tín, kinh nghiệm thực hiện các dự án/đề tài trong lĩnh vực thiết kế hệ thống nhúng. Sinh viên được tham gia thực hiện các đồ án môn học giúp nâng cao kỹ năng tư duy hệ thống và khả năng học tập suốt đời.
|
6.1.2 Có đạo đức và thái độ tích cực trong nghề nghiệp
|
2
|
3
|
Sinh viên CLC được giảng viên theo dõi, đánh giá đạo đức và thái độ làm việc sát sao thông qua quá trình thực hiện đồ án môn học.
|
9.1.2 Kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết tổng quát bằng tiếng Anh
|
1
|
2
|
Có khả năng nghe và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong lớp lý thuyết.
|
|
|
|
|
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
2.7 Có kiến thức cơ bản và chuyên sâu của ngành Thiết kế Hệ thống nhúng hoặc Thiết kế vi mạch và Phần cứng
|
2
|
2.5
|
Sinh viên CLC được thực hành trên các Kit FPGA thế hệ mới
|
3.2 Có kỹ năng giải quyết bài toán trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch và phần cứng từ đơn giản đến phức tạp
|
2
|
3
|
Đối với lớp CLC, môn học này SV được cung cấp các bài tập thiết kế và lập trình mô phỏng nhằm phân tích, đánh giá và hiện thực các mạch ứng dụng dựa trên phương pháp thiết kế mạch số.
|
9.1.2 Kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết tổng quát
|
1
|
2
|
Có khả năng nghe và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong lớp lý thuyết
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
3.2 Có kỹ năng giải quyết bài toán trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch và phần cứng từ đơn giản đến phức tạp
|
2
|
3
|
Đối với lớp CLC, môn học này SV được cung cấp các bài tập thiết kế, lập trình mô phỏng đặc tả phần cứng, tổng hợp thiết kế cấp transistor nhằm phân tích, đánh giá và hiện thực các vi mạch ứng dụng dựa trên phương pháp thiết kế hệ thống số.
|
5.1 & 5.2 Có kỹ năng tư duy hệ thống và khả năng học tập suối đời
|
2
|
3
|
Sinh viên CLC được tham gia cùng với giảng viên thực hiên các đồ án môn học, thực hiện các bài thực hành tập trung vào phân tích và thiết kế hệ thống vi mạch và phần cứng. Được tăng cường khả năng tự đọc, tự suy nghĩ nhằm nâng cao khả năng học tập suốt đời
|
9.1.2 Kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết tổng quát
|
1
|
2
|
Có khả năng nghe và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong lớp lý thuyết
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
4.1 Có kỹ năng và thái độ tích cực trong nghiên cứu giải quyết các bài toán mang tính khoa học
|
2
|
3
|
SV CLC được giảng viên cung cấp và thường xuyên theo dõi, hướng dẫn thực hiện bài tập lớn có tính ứng dụng thực tiễn. Từ đó, sinh viên CLC có kỹ năng và thái độ tích cực trong nghiên cứu giải quyết các bài toán mang tính khoa học.
|
5.1 & 5.2 Có kỹ năng tư duy hệ thống và khả năng học tập suối đời
|
2
|
3
|
Các lớp học CLC được giảng dạy bởi các giảng viên có uy tín, kinh nghiệm thực hiện các dự án/đề tài trong lĩnh vực thiết kế vi mạch hướng VLSI. Sinh viên được tham gia cùng với giảng viên thực hiên các đồ án môn học, thực hiện các bài thực hành tập trung vào phân tích, thiết kế, mô phỏng và layout các vi mạch cơ bản, các vi mạch ứng dụng cho vi mạch tuần tự, vi mạch đồng bộ. Sinh viên có kỹ năng phân tích, đánh giá và tư duy hệ thống dựa trên các bài tập ứng dụng thực tiễn.
|
6.1.2 Có đạo đức và thái độ tích cực trong nghề nghiệp
|
2
|
3
|
Sinh viên CLC được giảng viên theo dõi, đánh giá đạo đức và thái độ làm việc sát sao thông qua quá trình thực hiện đồ án môn học.
|
9.1.2 Kỹ năng giao tiếp nghe, nói, đọc, viết tổng quát
|
1
|
2
|
Có khả năng nghe và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong lớp lý thuyết
|
|
|
|
|
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
7.2 Có thái độ tích cực trong làm việc nhóm
|
2
|
3
|
SV CLC cần có kỹ năng phát triển nhóm đa dạng hơn SV chính quy. SV CLC không làm việc theo nhóm cố định trong suốt môn học mà có sự thay đổi số lượng thành viên nhóm tùy theo yêu cầu học tập, phân công trách nhiệm các thành viên trong nhóm, …
|
8.1.2 Kỹ năng thuyết trình dự án hoặc ý tưởng
|
2
|
3
|
Sinh viên CLC có khả năng làm việc dựa trên các dự án/đề tài nghiên cứu khoa học và thực hiện trình bày kết quả với giảng viên hướng dẫn và hội đồng có phản biện nhằm giúp SV có khả năng thuyết trình
|
9.1.2 Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
|
1
|
2
|
Có khả năng đọc và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc tìm kiếm, tham khảo tài liệu bằng tiếng Anh
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
7.2 Có thái độ tích cực trong làm việc nhóm
|
2
|
3
|
SV CLC cần có kỹ năng phát triển nhóm đa dạng hơn SV chính quy. SV CLC không làm việc theo nhóm cố định trong suốt môn học mà có sự thay đổi số lượng thành viên nhóm tùy theo yêu cầu học tập, phân công trách nhiệm các thành viên trong nhóm, …
|
8.1.2 Kỹ năng thuyết trình dự án hoặc ý tưởng
|
2
|
3
|
Sinh viên CLC có khả năng làm việc dựa trên các dự án/đề tài nghiên cứu khoa học và thực hiện trình bày kết quả với giảng viên hướng dẫn và hội đồng có phản biện nhằm giúp SV có khả năng thuyết trình
|
9.1.2 Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
|
1
|
2
|
Có khả năng đọc và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc tìm kiếm, tham khảo tài liệu bằng tiếng Anh
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
7.2 Có thái độ tích cực trong làm việc nhóm
|
2
|
2.5
|
SV CLC cần có kỹ năng phát triển nhóm đa dạng hơn SV chính quy. SV CLC không làm việc theo nhóm cố định trong suốt môn học mà có sự thay đổi số lượng thành viên nhóm tùy theo yêu cầu học tập, phân công trách nhiệm các thành viên trong nhóm, …
|
8.1.2 Kỹ năng thuyết trình dự án hoặc ý tưởng
|
2
|
2.5
|
Sinh viên CLC có khả năng làm việc dựa trên các dự án/đề tài nghiên cứu khoa học và thực hiện trình bày kết quả với giảng viên hướng dẫn và hội đồng có phản biện nhằm giúp SV có khả năng thuyết trình
|
9.1.2 Có kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
|
1
|
2
|
Có khả năng đọc và hiểu được các kiến thức bằng tiếng Anh thông qua việc tìm kiếm, tham khảo tài liệu bằng tiếng Anh
|
10.2 Có thái độ và kỹ năng xây dựng ý tưởng, thiết kế, xây dựng và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực Kỹ thuật máy tính
|
1.5
|
2
|
Sinh viên CLC được rèn luyện nhiều hơn trong quá trình thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu của SV, của giảng viên, của doanh nghiệp giúp cho SV có thái độ và kỹ năng trong hình thành, xây dựng ý tưởng, thiết kế và triển khai ý tưởng trong ngành hệ thống nhúng – robot hoặc ngành thiết kế vi mạch và phần cứng
|
Chuẩn đầu ra môn học
|
Mức độ trong CT đại trà
|
Mức độ trong CT CLC
|
Giải trình sự khác biệt
|
4.1 Có kỹ năng và thái độ tích cực trong nghiên cứu giải quyết các bài toán mang tính khoa học
|
2
|
3
|
SV CLC có nhiều hoạt động nhóm hơn SV chính quy. Yêu cầu đối với SV CLC là mỗi SV đều phải luân phiên điều hành hoạt động nhóm.
|
5.1 & 5.2 Có kỹ năng tư duy hệ thống và khả năng học tập suối đời
|
2
|
3
|
SV CLC được giảng viên có uy tín, kinh nghiệm thực hiện các dự án/đề tài nghiên cứu hướng dẫn. Do đó, Sinh viên được tham gia cùng với giảng viên thực hiên các nhiệm vụ nghiên cứu có tính hệ thống, có tính mới nhằm phát triển các kỹ năng phân tích, đánh giá và tư duy hệ thống
|
7.2 Có thái độ tích cực trong làm việc nhóm
|
2
|
3
|
SV CLC cần có kỹ năng phát triển nhóm đa dạng hơn SV chính quy. SV CLC không làm việc theo nhóm cố định trong suốt môn học mà có sự thay đổi số lượng thành viên nhóm tùy theo yêu cầu học tập, phân công trách nhiệm các thành viên trong nhóm, …
|
8.1.2 Kỹ năng thuyết trình dự án hoặc ý tưởng
|
2
|
3
|
Sinh viên CLC có khả năng làm việc dựa trên các dự án/đề tài nghiên cứu khoa học và thực hiện trình bày kết quả với giảng viên hướng dẫn và hội đồng có phản biện nhằm giúp SV có khả năng thuyết trình
|
10.2 Có thái độ và kỹ năng xây dựng ý tưởng, thiết kế, xây dựng và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực Kỹ thuật máy tính
|
1.5
|
2
|
Sinh viên CLC được rèn luyện nhiều hơn trong quá trình thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu của SV, của giảng viên, của doanh nghiệp giúp cho SV có thái độ và kỹ năng trong hình thành, xây dựng ý tưởng, thiết kế và triển khai ý tưởng trong ngành hệ thống nhúng – robot hoặc ngành thiết kế vi mạch và phần cứng
|
Ngoài việc tăng cường tiếng Anh trong các môn học, Khoa Kỹ thuật máy tính đã chuẩn bị và triển khai giảng dạy lý thuyết bằng tiếng Anh hoặc song ngữ trong các môn học nêu trên. Các sinh viên năm 2 học ngành KTMT sẽ được Khoa đề cử các giảng viên là Tiến sĩ tốt nghiệp từ các nước tiên tiến tham gia giảng dạy bằng tiếng Anh cho từng học kỳ. Mỗi học kỳ có thể giảng dạy 1 hoặc 2 môn học với phần lý thuyết bằng tiếng Anh hoàn toàn. Cụ thể như sau:
STT
|
Mã môn học
|
Tên môn học
|
Số TC
|
Học kỳ
|
Giảng viên dự kiến
|
1.
|
IT007
|
Hệ điều hành
|
4
|
4
|
Nguyễn Minh Sơn
Đoàn Duy
|
2.
|
CE103
|
Vi xử lý – Vi điều khiển
|
4
|
4
|
Phạm Minh Quân
Đoàn Duy
Trần Ngọc Đức
|
3.
|
CE118
|
Thiết kế luận lý số
|
4
|
4
|
Hồ Ngọc Diễm
Lâm Đức Khải
|
4.
|
CE224
|
Thiết kế hệ thống nhúng
|
4
|
5
|
Trần Ngọc Đức
Đoàn Duy
|
5.
|
CE213
|
Thiết kế hệ thống số với HDL
|
4
|
5
|
Hồ Ngọc Diễm
Lâm Đức Khải
|
6.
|
CE222
|
Thiết kế vi mạch số
|
4
|
6
|
Lâm Đức Khải
Nguyễn Minh Sơn
|
7.
|
CE232
|
Thiết kế hệ thống nhúng không dây
|
4
|
6
|
Phạm Minh Quân
Đoàn Duy
|
8.
|
CE505
|
Khoá luận tốt nghiệp
|
10
|
8
|
Giảng viên trong Khoa đủ điều kiện hướng dẫn nhóm sinh viên làm KLTN bằng tiếng Anh
|
- Hằng năm, mỗi giảng viên cơ hữu tham gia giảng dạy học phần lý thuyết ngành và chuyên ngành của Chương trình chất lượng cao đều có tối thiểu 01 công trình NCKH được công bố hoặc được nghiệm thu có liên quan đến ngành Đào tạo chất lượng cao.
- Trong cả khóa học, mỗi sinh viên Chương trình chất lượng cao sẽ được tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hướng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên.
- Hằng năm, giảng viên và sinh viên Chương trình chất lượng cao có ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến Chương trình chất lượng cao.